TÌM HIỂU VÀ CÁCH PHÒNG, CHỐNG VIÊM GAN B
Viêm gan B lây qua 3 đường chính: máu, quan hệ tình dục và từ mẹ sang con. Để phòng tránh bệnh, bạn cần tiêm ngừa vắc-xin theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.
Tùy theo mức độ, viêm gan B có thể chỉ kéo dài nhẹ vài tuần cho đến trở thành một bệnh lý nghiêm trọng, ảnh hưởng suốt đời của người bệnh. Vậy bệnh viêm gan B lây qua đường nào và làm thế nào để phòng tránh?
1. Viêm gan B là gì?
Viêm gan B là một bệnh nhiễm trùng ở gan do virus viêm gan B (HBV) gây ra. Theo thống kê, tại Việt Nam cứ 8 người thì có 1 người nhiễm viêm gan siêu vi B. Ước tính vào năm 2015, có 257 triệu người đang sống chung với virus viêm gan siêu vi B và theo WHO 2018 bệnh viêm gan siêu vi B gây ra 887000 ca tử vong, phần lớn do biến chứng, xơ gan và ung thư gan.
2. Triệu chứng điển hình của người bị viêm gan B
Khi mới nhiễm (giai đoạn đầu), người bệnh hầu như không có triệu chứng gì đặc biệt. Các triệu chứng như vàng da, vàng mắt, chán ăn, đau hạ sườn phải, mệt mỏi, buồn nôn, tiêu chảy, đau đầu... chỉ xuất hiện khi bệnh đã có biến chứng. Vì thế, viêm gan siêu vi B còn được ví như “sát thủ thầm lặng”. Để nhận biết sớm bản thân có nhiễm virus viêm gan B hay không, các chuyên gia khuyến khích mọi người nên kiểm tra sức khỏe định kỳ đều đặn.
3. Bệnh viêm gan B lây qua đường nào?
Bệnh viêm gan B lây qua 3 đường chính, bao gồm:
Máu
Một người có thể bị nhiễm viêm gan B qua đường máu khi:
- Dùng chung kim tiêm.
- Tiếp xúc trực tiếp với máu người bệnh qua vết thương hở.
- Tiếp nhận máu bị nhiễm HBV.
- Dùng chung các vật dụng cá nhân có khả năng lây nhiễm cao như dao cạo, bàn chải đánh răng, chỉ nha khoa…
- Thực hiện phẫu thuật với bộ dụng cụ chưa được xử lý đúng quy cách.
Quan hệ tình dục
Bên cạnh máu, dịch âm đạo và tinh dịch là những nơi “cư ngụ” của virus viêm gan B. Vì thế, quan hệ tình dục không an toàn (không dùng bao cao su hoặc dùng chung dụng cụ tình dục không được khử trùng đúng cách) có thể khiến bạn đứng trước nguy cơ mắc viêm gan B cũng như các bệnh truyền nhiễm khác. Phương thức lây truyền này thường xảy ra ở quan hệ đồng giới, quan hệ tập thể, quan hệ với trai/ gái mại dâm…
Từ mẹ sang con
Trường hợp viêm gan B truyền từ người mẹ sang con thường xảy ra trong giai đoạn chu sinh (bắt đầu từ tuần thứ 28 của thai kỳ đến ngày thứ 7 sau khi sinh) cho đến những tháng đầu kể từ lúc trẻ chào đời. Tuy nhiên, không phải người mẹ nào bị viêm gan B cũng lây cho con. Điều này còn phụ thuộc vào:
- Số lượng virus có trong cơ thể mẹ (tính theo ADN) trong ba tháng cuối thai kỳ.
- Nồng độ HBeAg (đoạn kháng nguyên vỏ capsid của HBV) trong người mẹ bầu với thời gian mang thai.
Vậy người mẹ bị viêm gan B có cho con bú được không?
Thực tế, HBV có khả năng xuất hiện trong tuyến sữa mẹ với hàm lượng rất ít. Do đó, trẻ chỉ có thể nhiễm virus từ mẹ qua đường bú nếu đầu vú của mẹ có vết thương hở miệng và chảy máu. Vì thế, nếu xác định bản thân bị bệnh, người mẹ không nên cho con bú nếu xuất hiện vết thương hở ở đầu vú.
4. Viêm gan B nguy hiểm không? Các biến chứng của viêm gan B
Tùy theo thể trạng của mỗi người mà mức độ nguy hiểm của viêm gan siêu vi B sẽ khác nhau. Theo CDC (Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ), đối với nhiều người, viêm gan B là một căn bệnh ngắn hạn. Thế nhưng đối với một số khác, bệnh có thể trở thành mãn tính. Về lâu dài, viêm gan B mãn tính có thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, thậm chí đe dọa tính mạng như xơ gan hoặc ung thư gan.
5. Làm thế nào để phòng tránh viêm gan B?
Để phòng tránh viêm gan B, bạn cần tiêm vắc-xin (nếu chưa bị nhiễm bệnh), sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục, che tất cả các vết cắt hoặc vết thương hở và không dùng chung dao cạo râu, bàn chải đánh răng, dụng cụ chăm sóc móng tay hoặc khuyên tai với bất kỳ ai.
Trong đó, tiêm vắc-xin viêm gan B là vô cùng cần thiết với cả người lớn và trẻ em:
Với trẻ em
Theo khuyến cáo của chương trình tiêm chủng mở rộng, danh sách các mũi vacxin viêm gan B cần tiêm gồm:
- Mũi 1: trong vòng 24 giờ sau khi sinh (+ 1 mũi huyết thanh đặc hiệu chống virus B HBIG với trẻ sanh ra từ bị viêm gan B)
- Mũi 2: 2 tháng tuổi.
- Mũi 3: 3 tháng tuổi.
- Mũi 4: 4 tháng tuổi.
Với người lớn
- Mũi 1
- Mũi 2: ít nhất 1 tháng sau mũi 1.
- Mũi 3: ít nhất 6 tháng sau mũi 1.
KT-VHTT